1. Phân loại di sản: Diễn xướng dân gian
2. Không gian địa lý: Diễn xướng tại các nghè miếu làng Viên Khê xã Đông Anh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
3. Thời gian tổ chức lễ hội: Vào dịp lễ hội
4. Chủ nhân di sản: Nhân dân vùng đất Đông Sơn, mà nổi bật là làng Viên Khê, Đông Sơn, Thanh Hoá
5. Nhận diện di sản:
Dân ca Đông Anh hay Dân ca, dân vũ Đông Anh là hệ thống các trò diễn xướng đi kèm các bài dân ca, lưu hành chủ yếu ở thôn Viên Khê, xã Đông Anh, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Các trò diễn Đông Anh được xếp vào các hình thức diễn xướng dân gian tiêu biểu của xứ Thanh, cùng với tổ khúc hò sông Mã và trò Xuân Phả. Các trò diễn Đông Anh phản ánh đời sống sinh hoạt và tâm tư tình cảm của người nông dân Việt Nam xưa. Những lời ca như: Lên chùa bẻ một cành sen/ Ăn cơm bằng đèn đi cấy sáng trăng... đã trở nên quen thuộc với nhiều người dân Việt Nam. Các trò diễn ở Đông Anh được gọi là ngũ trò Đông Anh hay ngũ trò Viên Khê. Gọi là ngũ trò nhưng thực ra trò diễn Đông Anh gồm 12 trò là: trò Múa đèn, trò Tiên Cuội (hay Tiên phường), trò Tô Vũ, trò Trống Mõ, trò Thiếp, trò Vằn vương (hay trò Hùm), trò Thủy (hay Thủy phường), trò Leo dây, trò Xiêm Thành (hay Chiêm Thành/Sim Thành), trò Hà Lan (hay Hoa Lang), trò Tú Huần (hay Lục Hồn Nhung), trò Ngô quốc. Ngoài ra ở Đông Anh còn có một số tiết mục nữa như trò Đại Thánh, trò Nữ quan...
So với các hình thức diễn xướng dân gian khác ở xứ Thanh, ngũ trò Viên Khê đã bắt đầu có "kịch bản" và kịch bản đã có tích. Ngũ trò Viên Khê gắn liền trò diễn với lời ca, chính vì vậy thay cho cách gọi phổ biến là dân ca Đông Anh, hiện nay nhiều nhà nghiên cứu âm nhạc dân gian đã dùng cụm từ dân ca, dân vũ Đông Anh.
Trò Thiếp, Múa đèn, Tiên Cuội là sản phẩm văn hoá dân gian được nhân dân làng Viên Khê xã Đông Anh huyện Đông Sơn lưu truyền gìn giữ từ lâu đời. Theo các nhà nghiên cứu, trong những di sản văn hoá nghệ thuật dân gian này có sự tham góp của các tri thức phong kiến ở địa phương. Vì hình thức và nội dung các trò diễn phảng phất bóng đáng văn hoá nghệ thuật cung đình như Tiên Cuội với trang phục Tiên vừa đơn giản nhưng lại mang vẻ cao sang; Múa đèn có đôi nét gần với múa đèn cung đình Huế; Trò Thiếp có ngôn ngữ nghệ thuật gần với sinh hoạt văn hoá tín ngưỡng Sa man giáo của người Việt vùng Đồng bằng Châu thổ sông Hồng.
Đối tượng thưởng thức của các trò diễn chủ yếu là nhân dân lao động và các chức sắc ở địa phương. Do chức năng chính là diễn trò để tế thần và thi tài nên các diễn viên tham gia đều phải chưa lập gia đình, được tuyển chọn kỹ càng.
Các trò diễn được tổ chức chủ yếu để cổ vũ tinh thần cho con người sau những ngày lao động mệt nhọc và mang đậm giá trị nhân văn sâu sắc. Múa đèn có nội dung phản ánh lịch tiết nông nghiệp, cầu mong mùa màng tươi tốt của nông dân Thanh Hoá. Ngọn đèn châm lên trong điệu múa như biểu tượng ánh sáng mặt trời. Ngọn lửa thiêng đem lại nguồn sống, đem lại sự sinh sôi, nảy nở, phát triển theo vòng quay của vũ trụ, của thời gian 12 tháng trong năm. Sự tuần tự, sự ổn định của thời gian cùng lửa thiêng tạo sinh khí cho vạn vật tồn tại, phát triển đúng quy luật của tạo hoá. Tất cả điều đó chính là ý nghĩa chất chứa trong lời ca điệu múa: Thắp đèn, luống bông luống đậu, Vãi mạ, Đan lờ, Nhổ mạ, Đi cấy, Kéo sợi, dệt cửi, xe chỉ vá may, đi gặt. Trò Thiếp là bức tranh phác hoạ cảnh sinh hoạt Shaman giáo. Trò Tiên Cuội chất chứa những thăng trầm trong cuộc sống với sự vui buồn pha nét lãng mạn trong tình yêu (tình yêu của Cuội và cô Tiên Út). Hai trò này là hai trò khác nhau nhưng đều thể hiện niềm mơ ước, sự nguyện cầu về một cuộc sống hạnh phúc, an nhàn cho con người. Các trò diễn dân gian này đều phác hoạ bức tranh toàn cảnh về đời sống vật chất, tinh thần và khát vọng vì một tương lai tốt đẹp của người dân vùng Đông Sơn, Thanh Hoá.
STT |
Họ và tên |
Địa chỉ |
Giới tính |
Năm sinh |
1 |
Lê Thị Cốc |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nữ |
1950 |
2 |
Nguyễn Thị Theo |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nữ |
1948 |
3 |
Lê Thị Dòn |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nữ |
1955 |
4 |
Lê Thị Ngơi |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nữ |
1958 |
5 |
Nuyễn Thị Sâm |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nữ |
1959 |
6 |
Lê Thị Điều |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nữ |
1949 |
7 |
Lê Công Lợi |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nam |
1951 |
8 |
Lê Thị Toàn |
Đông Anh, Đông Sơn,TH |
Nữ |
1965 |
9 |
Lê Bá Ất |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nam |
1961 |
10 |
Lê Đình Bao |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nam |
1950 |
11 |
Lê Thị Ngữ |
Đông Anh, Đông Sơn, TH |
Nữ |
1948 |